Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP TRƯỜNG HƯNG THỊNH
- Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Tên giao dịch: TRUONG HUNG ,COLTD
- Địa chỉ: Số 4A Phú Lương, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng
- Mã số thuế: 0202245649
- Giấy phép kinh doanh: 0202245649 – ngày cấp: 15/01/2022
- Ngày hoạt động: 15/01/2022
- Giám đốc: Trần Viết Thiệu
- Địa chỉ thuế: Chi cục thuế quận Hải An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999 (Luật số 13/1999/QĐ10). Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp Luật.
- Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
- Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập quỹ theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết của ban giám đốc.
- Các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo điều lệ của Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh.
Trong những năm qua công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, phấn đấu đạt được thành tích cao trong các lĩnh vực mà mình tham gia. Lấy phương châm đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, Công ty đó dành được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng. Đặc biệt Công ty đã đầu tư chiều sâu trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Do vậy, tốc độ tăng trưởng hằng năm trung bình đạt từ 25 – 30 %.
Đặc biệt do nhu cầu phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng của xã hội nói chung và sự phát triển xây dựng các cụng trình dân dụng và công nghiệp của thành phố Hải Phòng nói riêng, trong những năm qua đơn vị chúng tôi đã và đang tham gia sản xuất những mặt hàng bê tông phục vụ xây dựng một số công trình trong địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác sản xuất các sản phẩm bê tông mới, năng lực thiết bị máy móc thi công được trang bị hiện đại, đầy đủ đáp ứng mọi nhu cầu trong sản xuất. Đơn vị bước đầu đó tạo được uy tín trên thương trường và từ đó có cơ hội mở rộng thị trường không chỉ trên địa bàn Hải Phòng.
Với phương thức kinh doanh các sản phẩm bê tông đa dạng cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, có trình độ cao, giầu kinh nghiệm… Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh xứng đáng với sự tin tưởng của các chủ đầu tư.
2.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp đa dạng từ sản xuất, vận tải kinh doanh buôn bán đến xây dựng và hoàn thiện công trình.
Bảng 2.1 Danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
STT | Tên ngành | Mã ngành |
1 | Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao. | 2395 (chính) |
2 | Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. | 4933 |
3 | Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. | 4210 |
4 | Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. | 4663 |
5 | Sửa chữa máy móc, thiết bị. | 3312 |
6 | Chuẩn bị mặt bằng | 4312 |
7 | Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. | 0810 |
8 | Xây dựng công trình công ích. | 4220 |
9 | Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác. | 4390 |
10 | Lắp đặt hệ thống xây dựng khác. | 4329 |
11 | Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. | 4290 |
12 | Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. | 5229 |
13 | Kho bãi và lưu giữ hàng hóa. | 5210 |
14 | Hoàn thiện công trình xây dựng. | 4330 |
15 | Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của môtô, xe máy. | 4543 |
16 | Phá dỡ. | 4311 |
17 | Xây dựng nhà các loại. | 4100 |
18 | Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. | 4661 |
19 | Kiểm tra và phân tích kỹ thuật. | 7120 |
20 | Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan:
– Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp; – Thiết kế quy hoạch xây dựng; – Thiết kế kiến trúc công trình; – Thiết kế nội-ngoại thất công trình. |
7110 |
21 | Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. | 4659 |
22 | Sửa chữa thiết bị điện. | 3314 |
23 | Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp | 3220 |
24 | Lắp đặt hệ thống điện | 4321 |
25 | Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác | 7730 |
26 | Cho thuê xe có động cơ | 7710 |
27 | Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê |
6810 |
28 | Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. | 4322 |
(Nguồn:.hosocongty.vn/cong-ty-trach-nhiem-huu-han-truong-hung-thinh-com)
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Bộ máy tổ chức,quản lý của công ty
Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh được tổ chức với bộ máy tổ chức bao gồm Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng và các trạm, đội sản xuất Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh là một khối thống nhất từ trên xuống dưới, các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất được bố trí hợp lí, có sự tương tác kiểm tra qua lại lẫn nhau theo sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CT TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Giám đốc Công ty: Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty và trực tiếp quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ.
- Công tác tài chính, công tác đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế. Phó Giám đốc kỹ thuật:
- Công tác chất lượng kỹ thuật, công nghệ sản xuất các Trạm, môi trường.
- Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thi nâng bậc, bảo hộ lao động.
- Công tác an toàn lao động, công tác phòng chống bão lụt, Phó Giám đốc kinh doanh:
Thường trực văn phòng Công Phụ trách các lĩnh vực sau:
- + Kế hoạch sản xuất kinh doanh và vật tư.
- + Điều hành kế hoạch sản xuất các Trạm
- + Điều vận xe trộn bê tông thiết bị.
- + Công tác an ninh, quân sự, bảo vệ.
Trực tiếp chỉ đạo quản lý Đội xe Phòng Kế hoạch – Vật tư:
- Tổng hợp và lập kế hoạch SXKD của Công ty trên cơ sở kế hoạch được xây dựng từ dưới cơ sở. Việc lập kế hoạch theo yêu cầu theo tháng, quý, năm. Trong đó bao gồm kế hoạch của tất cả các mặt liên quan đến SXKD, ví dụ như vật tư, thiết bị, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đầu ra…
- Căn cứ kế hoạch đã lập, phòng Kế hoạch – Vật tư tham mưu hoặc trực tiếp thảo lệnh sản xuất trình Giám đốc triển khai đến các đơn vị sản xuất thực hiện.
- Tập hợp các loại vật tư dự trù của các đơn vị cơ sở theo định kỳ và phân định trách nhiệm việc mua sắm cấp phát phục vụ cho các đơn vị sản xuất theo kế hoạch.
Trực tiếp theo dõi, giám sát quản lý các loại vật tư Công ty mua cấp điều động cho sản xuất. Tập hợp báo cáo định kỳ các loại vật tư tiêu hao của các đơn vị cơ sở. Đề xuất kịp thời biện pháp giải quyết khi xảy ra sự bất hợp lý, sai phạm trong quá trình quản lý vật tư tại cơ sở.
- Hết kỳ yêu cầu các đơn vị cơ sở phải báo cáo việc thực hiện kế hoạch và Phòng có trách nhiệm tập hợp theo bảng biểu gửi chuyển Phòng ban liên quan và Giám đốc Công ty.
- Tham gia quản lý, giám sát việc cấp nguyên vật liệu, xăng dầu cho xe trộn bê tông thiết bị, đồng thời phải tập hợp kế hoạch cho việc trung tu bảo dưỡng xe trộn, thiết bị. Trong quá trình quản lý các thiết bị, xe trộn của đơn vị có xảy ra các sự cố hỏng hóc sửa chữa báo cho Phòng và Phòng phải có trách nhiệm tham gia xác định nguyên nhân, đề xuất ý kiến xử lý và giám sát nghiệm thu trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc phân công.
Phòng Kế toán – Hành chính
- Quản lý thu chi tài chính của Công
- Lập các báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành, lưu giữ toàn bộ hồ sơ kế toán, tài chính an toàn đúng nơi quy định.
- Quản lý hành chính: Văn phòng phẩm, vệ sinh các phòng ban, đảm nhận và chịu trách nhiệm các công việc hành chính của Công ty, mở sổ theo dõi tài sản, trang thiết bị đơn vị tự mua sắm.
Công tác tổ chức lao động tiền lương:
Dự thảo các hợp đồng lao động trình Giám đốc ký tuyển dụng hoặc thanh lý hợp đồng theo luật lao động ban hành và các yêu cầu cụ thể của Công ty.
Quản lý hồ sơ, nhân lực, theo sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên, phối hợp với các đơn vị cấp dưới điều chuyển cán bộ – công nhân viên theo yêu cầu sản xuất.
Tổ chức theo dõi và lập kế hoạch nâng lương, thi nâng bậc cho cán bộ – công nhân viên trong Công ty theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc Công ty yêu cầu.
- Phòng kỹ thuật:
Tổ chức quản lý hồ sơ kỹ thuật, giám sát việc quản lý chất lượng sản phẩm. Đối với từng lĩnh vực kinh doanh hoặc từng loại sản phẩm Phòng đề các quy trình quản lý phù hợp.
- Quản lý trong lĩnh vực sản xuất bê tông thương phẩm:
Quản lý hồ sơ kỹ thuật (hồ sơ kiểm định thiết bị, hồ sơ quy trình thiết kế cấp phối bê tông…) theo dõi chất lượng và kiểm tra chất lượng bê tông, ép mẫu bê tông công trình khi có yêu cầu của bên mua bê tông
Kiểm tra và ký cấp phối trộn bê tông cho các Trạm trộn, theo mác bê tông của từng công trình kèm với lệnh sản xuất của Giám đốc Công ty. Tuỳ theo yêu cầu kết cấu của từng công trình, xây dựng cấp phối trộn bê tông cho phù hợp.
Kiểm tra việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lấy mẫu, bảo quản mẫu, ép mẫu tại các phòng thí nghiệm, đảm bảo bê tông kiểm tra đạt mác theo hợp đồng với Khách hàng.
- Quản lý trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp:
Đối với lĩnh vực thi công xây lắp phải kết hợp kiểm tra cũng như yêu cầu các đội thi công công trình, trước khi khởi công công trình lập và duyệt qua các biện pháp thi công trước khi trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Các hồ sơ kỹ thuật như bản vẽ thiết kế, dự toán công trình, hồ sơ hoàn công, nghiệm thu kỹ thuật cho từng công trình xây lắp phải gửi về Phòng để rà soát lại và lưu trữ.
- Công tác an toàn – bảo hộ lao động:
Biên soạn và tổ chức công tác huấn luyện an toàn lao động định kỳ cho các đơn vị trong Công ty. Theo dõi công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ và lên kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc Công ty yêu cầu. Phòng Kinh doanh tổng hợp:
Soạn thảo các hợp đồng mua nguyên vật liệu, hợp đồng cung cấp bê tông trình Giám đốc ký kết.
- Tổng hợp và tính toán các chi phí, xây dựng giá thành, giá bán của sản phẩm bê tông theo từng trường hợp cụ thể.
- Quảng bá, quảng cáo thông tin hình ảnh của Công ty tới bạn hàng.
- Chăm sóc quan hệ khách hàng. Nhận thông tin phản hồi từ khách hàng để có các biện pháp giải quyết hợp lý.
- Nghiên cứu và tham mưu cho ban Giám đốc chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể.
Trạm Sản xuất bê tông:
Trạm bê tông thương phẩm chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty thông qua các phòng ban nghiệp vụ Công ty với những chức năng nhiệm vụ cụ thể theo quy chế. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các quyết định công việc mà Trạm thực hiện.
Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm và một số sản xuất phụ khác. Đáp ứng tốt về chất lượng, tiến độ theo kế hoạch sản xuất lập đã được Giám đốc công ty phê chuẩn. Chịu trách nhiệm đối tác chính với các bạn hàng trong quá trình phục vụ.
Kế hoạch vật tư dự trù phục vụ cho nhu cầu sản xuất phải chính xác. Phải chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng, khối lượng và theo dõi vật tư tiêu hao thực tế. Phải báo cáo theo đúng quy định, định kỳ về phòng Kế hoạch – Vật tư.
- Đội xe:
Đội xe cũng như các đơn vị cơ sở được giao nhiệm vụ quản lý điều hành xe trộn bê tông, thiết bị phục vụ cho sản xuất. Bố trí điều động phương tiện, nhân lực đủ cơ số khi đã nhận được lệnh sản xuất của Giám đốc Công ty. Đội xe chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Đảm bảo thiết bị, xe trộn bê tông luôn sẵn sàng cho việc phục vụ yêu cầu sản xuất. Lập sổ nhật lệnh sản xuất hàng ngày cho từng xe, thiết bị. Có lệnh cụ thể cho từng xe khi điều động xuống cơ sở phục vụ. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý chất lượng, an toàn cho người và phương tiện trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Khi điều động xuống cơ sở sản xuất phải chấp hành sự điều động và các nội quy, quy định tại cơ sở.
Đội xe phải xây dựng lên kế hoạch cấp nguyên vật liệu, kế hoạch trung tu, bảo dưỡng xe trộn, thiết bị gửi về phòng tổng hợp theo yêu cầu. Khi xe trộn bê tông thiết bị hư hỏng với mức sửa chữa theo quy định của Công ty thì phải báo ngay về phòng Kế hoạch – Vật tư để cùng xác nhận nguyên nhân và đề xuất phương án xử lý. Trong quá trình thực hiện công việc xử lý phải chịu sự giám sát, xác nhận của phòng Kế hoạch – Vật tư.
2.1.4 Tình hình nhân sự của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Nhìn chung trong những năm gần đây công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã sử dụng tương đối tốt nguồn lao động của mình,biểu hiện ở những khía cạnh như; số lượng lao động, năng xuất lao động , thời gian lao động,…Người lao động trong công ty được sắp xếp phù hợp với khả năng trình độ tay nghề
Bảng 2.3 Tình hình lao động của công ty qua các năm 2022-2023
Chỉ tiêu | Năm 2022 (người) | Năm 2023 (người) | Chênh lệch | |
2023/2022 | ||||
Người | Lần | |||
Lao động trưc tiếp | 20 | 30 | 10 | 1.5 |
Lao động gián tiếp | 10 | 12 | 2 | 1.2 |
Tổng số lao động | 30 | 42 | 12 | 1.4 |
(Nguồn:Phòng kế toán tài chính)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên cho chúng ta thấy tổng số lao động của công ty từ năm 2022 đến năm 2023 tăng 12 người, trong đó:
- Lao động trực tiếp tăng 10 người tức 5 lần so với năm 2022
- Lao động gián tiếp tăng 2 người tức 2 lần so với năm 2022
Vậy tỷ lệ lao động gián tiếp từ năm 2022 đến năm 2023 tăng chỉ có 2 người trong khi lao động trực tiếp tăng đến 10 người làm tăng năng xuất cũng như doanh nghiệp không mất quá nhiều cho chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tuyển dụng lao động:
Chủ yếu là nguồn bên ngoài, công ty thu hút ứng cử viên ứng tuyên thông qua các trung tâm môi giới và thông báo tại công ty, các ứng cử viên yêu cấu phải có sức khỏe, kinh nghiêm nghiệm và ý thức tốt, sau khi nộp hồ sơ sẽ dc phỏng vấn trực tiếp
- Đào tạo lao động:
Các cá nhân hoặc bộ phận nguồn lao động có thành tích tốt sẽ dc công ty bỗi dưỡng và đào tạo để củng cố thêm kinh nghiệm, kiến thức, tinh thông trình độ nghề nghiệp, bù đắp những thiếu hụt trong học vấn và đạt dc nhưng kinh nghiệm thiết thực chuyên môn
- Bố trí, sử dụng lao động:
Tùy theo trình độ chuyên môn mà nguồn lao động sẽ được sắp xếp vào các phong ban, trậm… phù hợp với khả năng của mình
- Đãi ngộ lao động:
Đối với nhận sự và người lao dông của công ty đều có đãi ngộ hằng tháng, quý và năm đó là đãi ngộ về vật chất, tiền thưởng…ngoài ra còn có khen thưởng, các hình thưc khen thưởng chủ yêu là :
- Khen thửơng cho nhân viên, lao động hoàn thành tốt công việc được giao
- Thưởng cho các nhân có sáng kiến nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
- Thưởng cho những người trung thành và tận tụy với công ty
- Thưởng các dịp lễ
2.2 Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và marketing của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
2.2.1 Hoạt động sản xuất, kinh doanh
Bảng 2.4: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2022- 2023
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT | Chỉ tiêu | 2022 | 2023 | 2023/2022 | |
(+/-) | % | ||||
1 | Tài sản ngắn hạn | 34,810 | 34,895 | 85 | 0,24 |
2 | Tài sản dài hạn | 12,814 | 14,080 | 1,266 | 9,8 |
3 | Tổng tài sản | 47,624 | 48,975 | 1,351 | 2,8 |
4 | Nợ phải trả | 38,145 | 39,802 | 1,657 | 4,3 |
5 | Vốn chủ sở hữu | 9,479 | 9,172 | -307 | -3,2 |
6 | Tổng nguồn vốn | 47,624 | 48,975 | 1,351 | 2,8 |
7 | Doanh thu | 78,021 | 71,168 | -6,853 | -8,7 |
8 | Lợi nhuận sau thuế | 1,870 | 1,661 | -209 | -11,2 |
9 | Lao động (người) | 30 | 42 | 12 | 140 |
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp)
Năm 2023 với những biến động từ nền kinh tế, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn, giá cả vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, lãi suất ngân hàng tăng cao, thời tiết khắc nghiệt, giá nguyên liệu tăng đột biến, thị trường tiêu thụ giảm. Nhưng với nỗ lực, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững ổn định sản xuất. Với mục tiêu đề ra trong năm 2023, Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã tập trung đẩy mạnh, ổn định sản xuất, kết hợp khai thác hiệu quả hơn nguồn lực hiện tại; đồng thời rà soát, lập kế hoạch tập trung cao cho công tác tiêu thu sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong năm 2023 không đạt được như kì vọng. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2023 tăng 1.351 triệu đồng tương ứng đạt 102,8% so với năm 2022. Trong đó bao gồm các chỉ số sau:
Doanh thu năm 2023 giảm 6.853 triệu đồng tương ứng đạt 91,2%% so với năm 2022. Nguyên nhân là do năm 2022 là năm công ty nhận được nhiều đơn hàng, nhiều công trình lớn tại khu vực giải trí ở Bãi Cháy. Các hợp đồng này có giá trị cao, đem lại doanh thu lớn cho công ty.
Lợi nhuận sau thuế năm 2023 giảm 209 triệu đồng so với năm 2022 tương ứng với 88,8%.
Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dù không đạt được hiệu quả cao so với năm 2022 do ảnh hưởng từ nền kinh tế, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn, giá cả vật tư, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trong công ty đã và đang cố gắng mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong những tháng cuối năm 2023. Để doanh thu công ty có thể tăng cao trong thời gian sắp tới.
2.2.2 Hoạt động marketing của Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Thực trạng marketing của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn, xí nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã xây dựng được cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại phục vụ sản xuất và dàn xe trộn hiện đại phục vụ các công trình trong thành phố Hải Phòng và các vùng phụ cận. Cùng với sự phát triển nhiều ngành nghề của địa phương, đặc biệt những năm gần đây tốc độ phát triển các ngành công nghiệp nặng của địa phương cũng như các công trình dân sinh xã hội đang bùng nổ, nhu cầu bê tông thương phẩm trong những năm qua tăng mạnh. Từ một đơn vị chuyên chỉ sản xuất một mặt hàng đến nay Công ty đã mở rộng sản xuất đa ngành. Sản xuất các mặt hàng chính như Bê tông thương phẩm, sản xuất bê tông đúc sẵn,.
Đại lý kinh doanh bê tông, dịch vụ vận tải, sửa chữa ô tô và các thiết bị xây dựng. San nền và xử lý nền móng các công trình thuỷ lợi, công nghiệp, giao thông dân dụng vừa và nhỏ. Cùng với sự cố gắng đầu tư trang thiết bị, học hỏi vươn lên không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Sản phẩm và thị trường chính của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Sản phẩm chính của Công ty là bê tông thương phẩm phục vụ nhu cầu thị trường trong Hải Phòng và các địa phương khác trong cả nước.
Bê tông thông thường:
- -Từ mác 200 đến 500 với tất cả các loại độ sụt Bê tông đặc biệt:
- -Bê tông chống thấm
- -Bê tông bền sunphat
- -Bê tông sử dụng cho thi công cốt pha trượt
- -Bê tông tiêu nước
Bảng 2.5: Đặc tính sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Sức cạnh tranh của sản phẩm:
Sản phẩm có chi phí thấp, điều cốt lõi là giá thực tế khách hàng phải trả là rẻ nhất, hoặc có thể thấp hơn nhiều công ty khác. Giá thấp ở đây là giá đến tay người tiêu dùng chứ không phải giá xuất xưởng. Điều đó giúp công ty vượt trội hơn các công ty đối thủ ở chi phí sản xuất thấp và bán qua hệ thống phân phối tiết kiệm với chi phí thấp.
Sản phẩm có sự khác biệt hóa hơn sản phẩm bê tông khác, có tính tiện lợi cao, nếu dự toán chi phí xây nhà đổ bằng bê tông tươi sẽ đơn giản hơn, bê tông tươi khi đổ sẽ giảm được tiếng ồn, phù hợp cho mọi địa hình thi công. Đặc biệt, khi thi công nhà gặp trời mưa hoặc xây trong mùa mưa thì sản phẩm sẽ dễ dàng bảo quản hơn. Bằng cách trộn thêm các loại phụ gia cho phép tạo ra các loại bê tông thương phẩm có tính năng vượt trội như khả năng chống thấm, cách nhiệt, tính liên kết nhanh nên khi dùng để đổ sẽ rất tiện lợi.
Sản phẩm cung cấp cho thị phần thích hợp. Công ty sẽ dồn toàn bộ nguồn lực và thế mạnh của mình tập trung khai thác thị trường trọng điểm mà công ty có ưu thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Từ một đơn vị chỉ chuyên sản xuất một mặt hàng đến nay Công ty đã mở rộng sản xuất đa ngành. Công ty đang dần khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Thị trường chính công ty là địa bàn Hải Phòng và các vùng lân cận, với uy tín mà công ty đã tạo dựng trong suốt thời gian hình thành phát triển, sản phẩm Bê tông đã được các các đơn vị thi công tin dùng
- Các hoạt động marketing của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion).
- Chính sách sản phẩm của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm phục vụ nhu cầu thị trường trong Hải Phòng. Trong những năm qua Công ty đã và đang tham gia sản xuất nhiều mẫu bê tông mới. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác sản xuất sản phẩm bê tông, năng lực thiết bị máy móc thi công được trang bị hiện đại, đầy đủ đáp ứng mọi nhu cầu trong việc sản xuất. Đơn vị bước đầu đã tạo được uy tín trên địa bàn TP Hải Phòng
Lấy phương châm đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Công ty đã có được nhiều sự tín nhiệm trong và ngoài tỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng
- Quy trình sản xuất
Công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh ban hành, duy trì và cải tiến Quy trình Sản xuất bê tông tại trạm trộn để thống nhất nội dung các bước thực hiện việc tạo ra các sản phẩm nhằm: Đảm bảo chất lượng và đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu về luật định.
Quy trình công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm gồm 08 bước như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch sản xuất theo ngày.
Căn cứ vào nhu cầu cần cung cấp bê tông của khách hàng. Trạm trưởng lập kế hoạch sản xuất, gửi phòng kế hoạch để ra lệnh sản xuất, bố trí xe trộn thiết bị, cấp phối Bê tông.
Bước 2 : Lệnh sản xuất.
Căn cứ vào từng khách hàng trong giai đoạn cung cấp ra lệnh sản xuất cho trạm bê tông, đồng thời thông báo đội xe bố trí xe trộn thiết bị cho trạm thực hiện công việc theo yêu cầu. Phòng kỹ thuật ra cấp phối (nếu cần).
Bước 3 : Kiểm tra thiết bị xe trộn, an toàn lao động, nguyên liệu vật tư. Trách nhiệm các cán bộ chuyên trách. Trước khi ra lệnh sản xuất tại trạm. Các cán bộ chuyên trách kiểm tra và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình thực hiện công việc hiệu quả như:
Đủ về nhân lực có chuyên môn trong các khâu.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, nguyên vật liệu đạt chất lượng theo yêu cầu.
- Trang thiết bị xe trộn, trạm trộn trong tình trạng hoạt động ổn định chính xác.
- Dụng cụ phục vụ sản xuất, các yêu cầu kỹ thuật của bê tông đáp ứng đầy đủ.
- Kiểm tra các công tác an toàn lao động đáp ứng.
- Kiểm tra công tác hiện trường đáp ứng yêu cầu…..
Bước 4. Ra lệnh sản xuất: Trách nhiệm của trạm trưởng, Trạm phó
Khi kiểm tra đảm bảo đầy đủ về nhân lực, xe trộn thiết bị, khâu an toàn. Nhận được yêu cầu từ khách hàng. Trạm trưởng (trạm phó) ra nhật lệnh sản xuất cho từng bộ phận tham gia sản xuất.
Bước 5: Tạo sản phẩm. Trách nhiệm đội sản xuất, các đơn vị liên quan
Tùy theo nội dung lệnh sản xuất, cán bộ kỹ thuật và cán bộ vận hành xác định cấp phối của sản phẩm được ghi trong lệnh :
- Sản xuất cho từng sản phẩm bê tông theo đúng cấp phối thiết kế hoặc cấp phối hiệu chỉnh.
- Trong quá trình trộn bê tông cán bộ kỹ thuật trạm thường xuyên kiểm tra chất lượng bê tông, nếu có sự sai khác phải xử lý ngay hoặc thông tin cho Phòng kỹ thuật xử lý kịp thời.
Bước 6: Kiểm tra lấy mẫu thử nghiệm. Trách nhiệm phòng Kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật của trạm và đơn vị liên quan Định kỳ hoặc đột xuất Cán bộ phòng Kỹ thuật phối hợp với các trạm lấy mẫu kiểm tra chất lượng (Độ sụt của bê tông).
Kiểm tra lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra chất lượng thực hiện theo Quy trình Lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
Bước 7: Xuất xưởng sản phẩm. Trách nhiệm trạm, đội xe
Sản phẩm đạt chất lượng chuyển tới công trình cung cấp và giao nhận cho khách hàng.
Bước 8: Lưu hồ sơ: Các tài liệu hồ sơ liên quan được tổng hợp và lưu theo quy định tại Trạm sản xuất và các phòng ban liên quan.
- Quy trình giao dịch hàng hóa
Bước 1: Kiểm tra lấy mẫu thử nghiệm. Trách nhiệm phòng Kỹ thuật, Cán bộ Kĩ thuật của trạm và đơn vị liên quan
- Định kỳ hoặc đột xuất Cán bộ phòng Kỹ thuật phối hợp với các trạm lấy mẫu kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra chất lượng thực hiện theo Quy trình Lấy mẫu thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
- Mẫu kiểm tra được đưa vào phòng thí nghiệm nội bộ, xác định kết quả và đánh giá chất lượng sản phẩm.
Bước 2: Xuất xưởng sản phẩm. Trách nhiệm trạm, đội xe
Bê tông được vận chuyển đến chân công trình bằng các xe chuyên dụng, trên công trường đều có cán bộ kỹ thuật, nhân viên lấy mẫu của trạm trộn trực và tiến hành kiểm tra chỉ tiêu (độ sụt bê tông, lấy mẫu bê tông…) đảm bảo các yêu cầu trước khi đổ bê tông. Tuỳ theo từng hạng mục công trình cụ thể cũng như yêu cầu của khách hàng, bê tông được đổ xả hoặc bơm bê tông chuyên dụng chuyển bê tông đến các vị trí mà máy móc thiết bị có thể chuyển bê tông đến.
- Bảo quản mẫu bê tông công trình.
Trong quá trình thi công tại công trường xây dựng cán bộ giám sát của Chủ đầu tư, cán bộ kỹ thuật thi công của nhà thầu xây dựng, cán bộ thí nghiệm lấy mẫu bê tông tại hiện trường, cán bộ kỹ thuật của Chủ đầu tư ký xác nhận trên tem và dán lên mẫu ngay sau khi vùa đúc mẫu bê tông ( Khi bê tông còn ướt ).
Mẫu bê tông công trình sau khi được lấy tại công trường (Tuỳ theo từng hạng mục công trình và theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam) số lượng tổ mẫu bê tông đã lấy được để tại công trường để đảm bảo theo quy trình bảo dưỡng và lấy mẫu bê tông, theo TCVN 3105:1993, kích thước viên mẫu: 15x15x15 cm. Sau đó mẫu được chuyển về trạm trộn (hoặc lưu mẫu tại công trường khi công trường có đầy đủ điều kiện bảo quản và bảo dưỡng mẫu bê tông theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam). Mẫu bê tông được dưỡng hộ theo các Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam đã ban hành cho đến khi cán bộ kỹ thuật của trạm trộn và cán bộ kỹ thuật giám sát của khách hàng mang đến kiểm tra mác bê tông (R7, R28..) tại Phòng thí nghiệm chuyên ngành có chứng chỉ LAS do Bộ xây dựng cấp.
Bước 3 Lưu hồ sơ: Các tài liệu hồ sơ liên quan được tổng hợp và lưu theo quy định tại Trạm sản xuất và các phòng ban liên quan.
- Chính sách giá của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm. Nếu doanh nghiệp định một chính sách giá hợp lý hay giá bán ra phù hợp với giá trị của sản phẩm thì hàng hoá sẽ được người tiêu dùng chấp nhận. Nếu doanh nghiệp đưa ra một chính sách giá không hợp lý hay giá bán ra quá cao hoặc quá thấp so với giá trị của sản phẩm thì người tiêu dùng sẽ không mua nó.
Điều này có nghĩa là chính sách giá có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược chung cũng như mục tiêu chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Hơn nữa giá cả có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố quan trọng trong quá trình quyết định sản xuất và cung ứng sản phẩm tiếp cho thị trường nữa hay không? đã cần thay thế sản phẩm mới hay chưa? Trong xây dựng thì nó quyết định doanh nghiệp sẽ bỏ thầu với giá bao nhiêu để vừa chiếm lĩnh thị trường, vừa có cơ sở để tích luỹ cho doanh nghiệp. Giá cả là yếu tố quyết định đến khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp bán ra (giá cả hợp lý thì bán được nhiều và ngược lại) nên nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Đối với người mua thì giá cả có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Đối với họ thì giá cả phản ánh tổng hợp đặc trưng sản phẩm mà họ cảm nhận trực tiếp được.
Bảng 2.6: Bảng báo giá bê tông tươi – Bê tông thương phẩm
Cường độ bê tông(Mác) | Tiêu chuẩn | Độ sụt(mm) | Đơn vị tính | Đơn giá(đ/m3) |
200# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 760.000đ |
250# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 800.000đ |
300# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 860.000đ |
350# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 920.000đ |
400# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 970.000đ |
450# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 1.200.000đ |
500# | Đá 1×2 | 120±20 | m3 | 1.270.000đ |
(Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư)
Bảng 2.7 Chính sách giá bế tông tươi, bê tông thương phẩm của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh so với các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: VNĐ
STT | Cường độ bê tông (Mác) | Đơn vị | Công ty Cổ phần liên doanh bê tông Thành Hưng | Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh | Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 |
1 | 200# | m3 | 740.000đ | 760.000đ | 780.000đ |
2 | 250# | m3 | 780.000đ | 800.000đ | 820.000đ |
3 | 300# | m3 | 840.000đ | 860.000đ | 880.000đ |
4 | 350# | m3 | 900.000đ | 920.000đ | 940.000đ |
5 | 400# | m3 | 950.000đ | 970.000đ | 990.000đ |
6 | 450# | m3 | 1.180.000đ | 1.200.000đ | 1.220.000đ |
7 | 500# | Tấn | 1.250.000đ | 1.270.000đ | 1.290.000đ |
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh)
Nhìn chung: giá các sản phẩm bê tông của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh so với các công ty đối thủ cạnh tranh là không đáng kể.
Có thể thấy mức giá bán của các công ty ở mức tương đối tương tự nhau bởi giá bê tông được quy định chung của Thủ tướng Chính Phủ chỉ đạo Tổng công ty Xây Dựng Việt Nam sớm hình thành hệ thống đại lý và mạng lưới kinh doanh sản phẩm bê tông bảo đảm các mục tiêu ổn định giá, tránh lợi dụng việc điều chỉnh thuế để nâng giá sản phẩm và liên kết bất hợp pháp giữa các nhà sản xuất và phân phối để nâng giá bê tông tuỳ tiện, kiểm tra và có biện pháp xử lý các doanh nghiệp không chấp hành quy định trong khâu lưu thông sản phẩm.
Ngày nay, sự cạnh tranh về giá đang chuyển về cạnh tranh chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng… song cạnh tranh về giá vẫn diễn ra gay gắt.
Đối với doanh nghiệp buôn bán các sản phẩm phục vụ xây dựng như công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh thì chính sách giá có những điểm khác so với ngành khác: việc lập giá, cơ cấu giá được tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khu vực, phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác thông qua đấu thầu. Để thắng thầu thì doanh nghiệp phải có chính sách giá hợp lý: chi phí thấp nhất, đảm bảo chất lượng, mỹ quan, thời gian thi công ngắn nhất.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm mới, đặc biệt… thì có thể lúc đầu doanh nghiệp định giá cao, sau đó giảm giá dần dần để thúc đẩy việc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra với khối lượng lớn, bán đại trà, có nhiều sản phẩm cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể định giá theo mức giá đã hình thành trên thị trường…
Do đó theo quan điểm này thì doanh nghiệp cũng cần định giá phân biệt theo khu vực thị trường, thời gian và đối tượng khách hàng để thu hút nhiều khách hàng… Và quan điểm thứ hai này chính là chính sách giá “ hướng ra thị trường’’.
- Chính sách phân phối của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì có nhiều cách để phân phối. Trong những cách đó công ty TNHH Thương mai dịch vụ và tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã lập ra các kênh phân phối để đưa tận tay sản phẩm của mình tới khách hàng. Nhờ có sẵn những thiết bị phục vụ cho sản xuất bê tông công trình, nên công ty dễ dàng đóng vai trò là nhà sản xuất. Công ty bán sản phẩm bê tông của mình theo cách, chào hàng đến tận chân công trình và tham gia giá thầu hoặc khách hàng tự tìn đến mua do uy tín của công ty. Khi có đơn đặt hàng, hợp đồng phòng quản lý kho sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra việc sản xuất, xuất hàng và cử người vận chuyển đến tận tay khách hàng. Thông qua kênh phân phối trực tiếp, công ty có thể tăng cường mối quan hệ với khách hàng, nắm bắt được nhu cầu thị trường và tình hình giá cả đó sẽ là điều kiện thuận lợi để gây thanh thế và uy tín cho công ty.
Bảng 2.8 Bảng kênh phân phối công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã đề ra chính sách xúc tiến hỗn hợp như sau:
- Xác định mục tiêu và ngân quỹ phối thức xúc tiến thương mại
- Xác lập và lựa chọn thông điệp và các phương tiện truyền thông cho phối thức thương mại, truyền miệng, báo chí…
- Sử dụng công cụ xúc tiến thương mại như bán hàng, quảng cáo, marketing trực tiếp
Bảng 2.9 Chi phí và doanh thu từ hợp đồng quảng cáo tại giai đoạn 2022 – 2023
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu | 2022 | 2023 |
Chi phí quảng cáo | 70 | 90 |
Doanh thu bán hàng | 7.802 | 7.828 |
Doanh thu | 78.021 | 71.168 |
Tỉ lệ LNQC/DT(%) | 10% | 11% |
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng)
Ta có thể thấy, chi phí quảng cáo năm 2023 tăng xong lợi nhuận từ quảng cáo đem lại là không đạt kì vọng. Cụ thể, chi phí quảng cáo năm 2023 tăng 20 triệu đồng so với năm 2022, doanh thu bán hàng từ hợp độp đồng quảng cáo tăng 26 triệu đồng so với năm 2022.
Chi phí quảng cáo ngày một tăng cao, việc kinh doanh công ty ngày càng khó do sự cạnh tranh gay gắt, các công ty ngày càng mọc lên không chỉ có các công ty trong nước, những công ty liên doanh với nước ngoài đang ra sức chạy đua trong lĩnh vực buôn bán sản phẩm bê tông. Chính vì thế công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh cần có một chiến lược quảng cáo mới, phải làm sao cho khách hàng biết tới công ty, sản phẩm của công ty một cách nhanh và rộng rãi nhất. Để từ đó, công ty có thể mở rộng thị trường và tăng doanh thu trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.10 Chi phí tiếp thị và lợi nhuận tiếp thị trong giai đoạn 2022 – 2023
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu | 2022 | 2023 |
Chi phí tiếp thị | 460 | 480 |
Doanh thu bán hàng | 7.022 | 7.828 |
Doanh thu | 78.021 | 71.168 |
Tỉ lệ LNTT/DT | 9% | 11% |
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh)
Ta thấy dựa vào việc tiếp thị công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh có mối quan hệ tốt với các UBND xã trong địa bàn thành phố Hải Phòng, đó là các thị trường mục tiêu lớn mà công ty cần chú trọng. Việc quan tâm tới những khách hàng lớn đem lại lợi nhuận lớn cho công ty qua việc buôn bán sản phẩm bê tông, nhận được nhiều hợp đồng sản xuất bê tông trong địa bàn thành phố Hải Phòng.
Cụ thể, chi phí tiếp thị năm 2023 tăng 20 triệu đồng so với năm 2022. Cho thấy được ngày nay, bất kì một chi phí nào phát sinh đều được công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh kiểm soát và nắm bắt, chuẩn bị. Việc tìm hiểu, nắm bắt trước đã giúp công ty thu lại nguồn lợi nhuận không hề nhỏ. Khiến doanh thu ngày càng tăng cao song song với nó là tỉ lệ lợi nhuận tiếp thị/doanh thu cũng tăng theo thời gian. Doanh thu bán hàng 806 triệu đồng so với năm 2022. Lợi nhuận từ việc tiếp thị các mặt hàng bê tông đến các công trình tăng đáng kể khiến tỉ lệ lợi nhuận tiếp thị năm 2023 là 11% tăng 3% so với năm 2022.
Bảng 2.11: Hiệu quả của hoạt động marketing giai đoạn 2022 – 2023
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
2022 | 2023 | Chênh lệch |
2023/2022 | |||
Chi phí | 530 | 570 | 40 |
Lợi nhuận quảng cáo, tiếp thị | 14.824 | 15.656 | 832 |
Doanh thu | 78.021 | 71.168 | 6853 |
LN/DT | 19% | 22% | 3% |
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Ta thấy, doanh thu từ hoạt động marketing có tăng xong như vậy là chưa đủ đối với công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh. Chi phí của hoạt động marketing năm 2023 tăng 40 triệu đồng so với năm 2022. Lợi nhuận tăng 832 triệu đồng so với năm 2022.
Các hoạt động xúc tiến bán của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh thường chỉ dừng lại ở các chương trình khuyến mại, các chương trình khuyến mại của công ty đưa ra chưa thật sự hấp dẫn bởi lẽ chỉ có 10% khach hàng cho rằng yếu tố quan trọng nhất khiến họ sử dụng sản phẩm của công ty là do các chương trình khuyến mai hay và hấp dẫn quảng cáo thương hiệu công ty.
2.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
- Doanh nghiệp
Hiện tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh vẫn chưa có phòng marketing chuyên lên kế hoạch và tiến hành các chương trình marketing mà việc này là nhiệm vụ của phòng kinh doanh. Trong khi đó, nhân viên phòng kinh doanh của công ty không có kiến thức chuyên môn về marketing nên các công tác marketing tại công ty chưa thực sự hiệu quả.
- Nhà cung cấp
Công ty TNHH Bê tông xây dựng Phúc Tiến, Công ty TNHH Bê tông và xây dựng Minh Đức,… Đây là những công ty chuyên sản xuất, phân phối các loại bê tông cho thị trường cả trong và ngoài nước. Các loại sản phẩm bê tông của các công ty này rất đa dạng, giá thanh hợp lý. Thêm vào đó, việc có mối quan hệ hợp tác từ ngày đầu thành lập nên công ty nhận được khá nhiều ưu đãi về giá từ các công ty này. Giá cả nguyên liệu đầu vào không nhiều biến động sẽ giúp giá cả các mặt hàng của cong ty bình ổn hơn và việc sản xuất các sản phẩm thuận lợi hơn.
Máy móc thiết bị của công ty hầu hết được nhập từ các nước Singapore, Đài Loan,… Là những nguồn cung cấp máy móc uy tín chất lượng giúp công ty tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, hạn chế mọi rủi ro trong khi vận hành liên quan đến con người và vật chất, giảm chi phí vận hành,…
- Đối thủ cạnh tranh
Cả nước hiện nay có khoảng 2800 doanh nghiệp tham gia trong ngành sản xuất, phân phối bê tông chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, số lượng đối thủ cạnh tranh có quy mô tương đương nhau rất nhiều.
Thị trường buôn bán sản phẩm bê tông trong xây dựng có tiềm năng phát triển cao nên sự cạnh tranh trên thị trường này ngày càng gay gắt với những công ty như Công ty CP Bê tông và xây dựng Hải Phòng, Công ty TNHH Vạn Đức,…Bên cạnh đó là sự hiện diện của các công ty nước ngoài, các tập đoàn lớn, lâu đời. Đây có thể coi là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh.
Việc có quá nhiều công ty cạnh tranh trên thị trường buôn bán bê tông buộc công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh phải có những chiến lược kinh doanh, marketing hiệu quả hơn để giữ vững thị phần và phát triển công ty.
- Khách hàng
Với số lượng lớn các công ty trong ngành, khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp với chi phí chuyển đổi thấp do mức phụ thuộc của các công ty trong ngành đối với khách hàng cao. Thông tin về các nhà sản xuất trong ngành rất phổ biến, dễ dàng để khách hàng có nhu cầu chọn lọc và lựa chọn.
Khách hàng mục tiêu của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh là người dân ở các quận, huyện TP Hải Phòng. Đây là một trong những khu vực dân cư có thu nhập cao trong cả nước và sẵn sàng chi trả khá nhiều để mua những sản phẩm bê tông của công ty xây dựng lên những công trình mà khách hàng đang hướng tới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
- Những yếu tố phụ thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường nhân khẩu
Hơn 90 triệu dân của thị trường nội địa với hơn 40 triệu hộ gia đình tạo ra nhu cầu về những công trình phục vụ cho đời sống, công ăn, việc làm đã và đang trở thành cơ hội và thách thức đối với công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh. Hiện nay, dân cư có xu hướng tập trung về các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh,… với mức thu nhập thay đổi theo chiều hướng tích cực cùng với sức tiêu thụ mạnh, nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi, đặc điểm của thị trường này đã đặt ra cho công ty nhiệm vụ quan trọng là phải đi sâu tìm hiểu nhu cầu thị trường để đổi mới sản phẩm và phát hiện ra những kẽ hở của thị trường để biến nó thành thị phần của mình. Có như vậy thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Thêm vào đó, người Việt Nam vẫn luôn có tâm lý sính ngoại vì nghĩ rằng sản phẩm nhập ngoại có chất lượng tốt hơn các sản phẩm trong nước khiến cho công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh khá khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của những công ty nước ngoài mặc dù Công ty có các sản phẩm không kém hơn về chất lượng. Điều này đòi hỏi công ty có những biện pháp marketing, quảng bá hình ảnh hiệu quả hơn nữa, nhấn mạnh về chất lượng sản phẩm để thu hút sự chú ý của khách hàng trong cũng như ngoài khu vực.
- Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và tăng trưởng trong khoảng 6% – 7,2%. Hiện nay công ty đặt tại miền Bắc nên rất thuận lợi cho việc phát triển mở rộng trị trường, xưởng sản xuất. Nguồn nhân lực trong nước dồi dào, giá nhân công chưa cao, công tác đào tạo nguồn nhân lực đang được cải thiện.
Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào nên kinh tế thế giới, quá trình tham gia WTO dẫn đến việc những hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia được gỡ bỏ, điều này mở ra những cơ hội thị trường to lớn cho tất cả các ngành, trong đó có ngành xây dựng và kinh doanh bê tông. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, làm tăng thêm của cải xã hội và nhu cầu về hàng hoá.
Quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ nói chung rất thuận tiện, các cơ chế chính sách luật pháp và kinh tế xã hội đang dần được hoàn thiện.
- Môi trường tự nhiên
Việt Nam là đất nước có khí hậu thuận lợi cho việc khai thác các nguồn tài nguyên. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty dễ dàng nhập nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng tốt, đa dạng và giá thành hợp lí để sản xuất bê tông.
Tuy nhiên nguyên vật liệu đầu vào chiếm 60% – 70% giá thành của sản phẩm, song song với sản lượng khai thác quá mức ở Việt Nam. Để đáp ưng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu thì đến năm 2027. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh nói riêng và các công ty tại Việt Nam nói chung buộc phải nhập khẩu từ nước ngoài, các nước lân cận như Campuchia, Malaysia, Lào,…
- Môi trường khoa học công nghệ
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của khoa học kĩ thuật trong mọi lĩnh vực của đời sống. Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp năng suất của công ty tăng cao và cung cấp các sản phẩm hoàn hảo hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đồng thời, với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay những máy móc sản xuất bê tông được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm 30% thị trường, những sản phẩm đó được kiểm tra chất lượng rất ngặt nghèo, do đó các doanh nghiệp trong nước đã và đang mua công nghệ, dây chuyền sản xuất từ các nước Châu Âu. Do đó, công ty đang và sẽ cần chú trọng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ, có kĩ thuật và tay nghề cao để có thể nắm bắt và vận hành máy móc một cách hiệu quả.
- Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố của môi trường này tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh doanh công ty dưới khuôn khổ luật pháp, các chính sách, các điều chỉnh và điều khiển có chính sách vĩ mô mà công ty bắt buộc phải thực hiện là các loại thuế, các hạn ngạch cho hàng hoá xuất nhập khẩu,… Các quyết định marketing chịu ảnh hưởng mạnh của môi trường này.
Hiện nay với môi trường chính trị ổn định, các chính sách dần hoàn thiện, việc mở cửa giao lưu quốc tế và những ưu tiên phát triển lĩnh vực sản xuất mà công ty cần nắm bắt và khai thác. Hiểu rõ luật pháp, chính trị là một điều cần thiết để ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn cho công ty.
- Tổng kết mô hình SWOT của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Điểm mạnh
Đây là ngành đã và đang phát triển mạnh về số lượng, chất lượng và chủng loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nhà ở, thích hợp với hoàn cảnh kinh tế đang ngày càng phát triển tại Việt Nam. Các dây chuyền sản xuất theo công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu, hiệu quả thấp, gây ô nhiễm môi trường từng bước được loại bỏ. Các nhà máy mới được đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, nhiều dây chuyền được trang bị mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, trình độ công nghệ đạt ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới.
Công ty luôn có sẵn nhân lực dồi dào, cần mẫn, khéo léo, sáng tạo và công nhân giá rẻ là một trong những thế mạnh để đẩy mạnh sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trong những năm gần đây mức độ tăng trưởng của ngành hàng này có sự phát triển, điều đó chứng tỏ sức sản xuất và nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng lên. Đây là động lực giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thu hút khách hàng.
Giá trị gia tăng của sản phẩm bê tông cao hơn ngành khác do nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu cho mặt hàng này có sẵn trong nước.
- Điểm yếu
Công ty vẫn chưa xây dựng được chiến lược marketing cho doanh nghiệp mình và chiến lược kinh doanh khiến chi phí quản lí bị đội lên cao, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty, chưa đem lại hiệu quả.
Năng lực sản xuất của công ty vẫn còn hạn chế do công ty có quy mô nhỏ, chưa có nhiều khả năng đầu tư vào những dây chuyền công nghệ hiện đại nhất hiện nay, vẫn còn tồn tại đặc tính thủ công nên khó có thể cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp lớn,…
- Cơ hội
Nền kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội ổn định và phát triển tạo điều kiện cho cuộc sống người dân ổn định và ngày càng nâng cao được chất lượng cuộc sống.
Tiềm năng thị trường bê tông do người dân có thu nhập ngày càng cao, muốn xây lên những công trình nhà ở theo ý thích và phong cách riêng, với xu hướng giá thành phải chăng, mẫu mã đẹp nên nhu cầu sử dụng sản phẩm bê tông để xây dựng công trình ngày càng tăng.
- Thách thức
Hội nhập kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức thực sự đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các công ty nói riêng. Khi cơ hội mở ra với thị trường thì sự cạnh tranh đến từ các đối thủ cũng khốc liệt và lớn hơn, sự cạnh tranh trên nhiều khía cạnh như chất lượng, sản phẩm, mẫu mã, tiềm lực tài chính và quy mô của chính doanh nghiệp trên thị trường.
Các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan, Thuỵ Điển,… đang nhắm tới thị trường Việt Nam, hơn nữa họ ngày càng lớn mạnh, có nhiều kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam có năng lực tài chính yếu, hạn chế khả năng đầu tư, hiện đại hoá sản xuất, phát triển sản phẩm hay theo đuổi chiến lược giá.
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 là công ty có mô hình quản lý của công ty cổ phần và đội ngũ lãnh đạo quản lý năng động, sáng tạo, đội ngũ ký sư, kiến trúc sư, công nhân kĩ thuật lành nghề, Công ty đã có những bước tiến vượt bậc trở thành công ty buôn bán bê tông có uy tín tại Hải Phòng.
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 là doanh nghiệp đi đầu và thành công nhất trong việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, các khu chung cư cao cấp. Ngoài ra, công ty còn liên doanh với tập đoàn LG xây dựng khu căn hộ tiêu chuẩn quốc tế cho người nước ngoài tại Hải Phòng.
Công ty Cổ phần liên doanh bê tông Thành Hưng là một nhà thầu chuyên nghiệp luôn tìm ra những cái mới và đột phá trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây lắp, cung cấp các mặt hàng bê tông công trình. Công ty Cổ phần liên doanh bê tông Thành Hưng với đội ngũ kiến trúc sư và công nhân có trình độ cao được đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp và có kinh nghiệm dày dặn, đi kèm với trang thiết bị hiện đại. Công ty này là một trong những đối thủ mà Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và tổng hợp Trường Hưng Thịnh đáng phải quan tâm trong lĩnh vực đấu thầu và rao bán sản phẩm bê tông.
Bảng 2.12: Bảng so sánh các yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh với các công ty đối thủ
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh | Công ty Cổ phần liên doanh bê tông Thành Hưng | Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 | |||||
Yếu tố thành công quan trọng | Trọng số | Điểm | Kết quả | Điểm | Kết quả | Điểm | Kết quả |
Uy tín thương hiệu | 0.13 | 2 | 0.26 | 3 | 0.39 | 1 | 0.13 |
Mức độ tích hợp sản phẩm | 0.08 | 4 | 0.32 | 3 | 0.24 | 1 | 0.08 |
Loạt các sản phẩm | 0.05 | 3 | 0.15 | 1 | 0.05 | 2 | 0.10 |
Giới thiệu mới thành công | 0.04 | 3 | 0.12 | 3 | 0.12 | 3 | 0.12 |
Thị phần | 0.14 | 2 | 0.28 | 4 | 0.56 | 4 | 0.56 |
Doanh số trên mỗi nhân viên | 0.08 | 1 | 0.08 | 2 | 0.16 | 3 | 0.24 |
Cấu trúc chi phí thấp | 0.05 | 1 | 0.05 | 3 | 0.15 | 4 | 0.20 |
Kênh phân phối đa dạng | 0.07 | 4 | 0.28 | 2 | 0.14 | 2 | 0.14 |
Duy trì khách hàng | 0.02 | 2 | 0.04 | 4 | 0.08 | 1 | 0.02 |
Khả năng vượt trội | 0.11 | 3 | 0.33 | 4 | 0.44 | 4 | 0.44 |
Sự hiện diện mạnh mẽ | 0.15 | 3 | 0.45 | 3 | 0.45 | 4 | 0.60 |
Chương trình KM thành công | 0.08 | 1 | 0.08 | 2 | 0.16 | 1 | 0.08 |
Toàn bộ | 1.00 | – | 2.44 | 2.94 | 2.71 |
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp – CT TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh)
Mọi công ty đều có những đối thủ cạnh tranh về: mong muốn, đối thủ cạnh tranh về kiểu mẫu, đối thủ cạnh tranh về giá cả…. Mỗi đối thủ đều tạo cho Công ty những khó khăn khác nhau trong việc đề ra một chiến lược marketing phù hợp. Trong quá trình hoàn thiện và phát triển, cạnh tranh trong ngành sản xuất bê tông tại Việt Nam ngày càng gay gắt hơn. Không chỉ các công ty của Nhà nước mà ngày càng có nhiều công ty tư nhân, công ty liên doanh với nước ngoài được thành lập, tất cả đều ra chạy đua trong cuộc cạnh tranh để tồn tại.
2.2.5 Đánh giá hoạt động marketing của công ty TNHH Thương mai dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh
- Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing
- Những thành tựu đạt được:
Trong những năm gần đây, hoạt động marketing của công ty TNHH Thương mai dịch vụ và tổng hợp Trường Hưng Thịnh đã được quan tâm thực hiện, tuy rằng mới ở những bước ban đầu và còn nhiều hạn chế nhưng đã đem lại những kết quả tương đối tốt.
Đối với chất lượng hàng hóa, sản phẩm: công ty đã xây dựng được những tiêu chuẩn chung về chất lượng hàng hóa, luôn quan tâm giữ uy tín với khách hàng và luôn quan tâm tới phản ánh của khách hàng về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công trình để khắc phục kịp thời, hoàn thiện công việc.
Đối với chiến lược về giá: Việc áp dụng chiến lược định giá hợp lý do quản lý các chi phí thành phẩm và các chính sách chiết khấu, hoạt động thanh toán đa dạng, hỗ trợ khác hàng đã tạo cho công ty lợi thể cạnh tranh trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như ngày
Đối với hoạt động phân phối: việc hợp tác với các đại lý cung cấp bê tông, cung cấp nguyên liệu có sự ưu đãi cho các đại lý, kết hợp với việc vận chuyển vật liệu đến chân công trình, đảm nhiệm tốt công tác xây lắp. Công ty ngày càng củng cố vị thế của mình đối với các khách hàng và chủ đầu tư.
- Những hạn chế và nguyên nhân:
Mặc dù Công ty đã đạt được rất nhiều thành tích khả quan trong suốt thời gian kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trường nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và bất cập.
Thứ nhất, tuy đã quan tâm đến hoạt động marketing nhưng công ty vẫn chưa thực sự coi trọng marketing đúng như vai trò của nó. Công ty vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức cho các hoạt động marketing. Bởi vậy bên cạnh những thành tựu đạt được Công ty vẫn còn những hạn chế sau:
Các sản phẩm bê tông mới tự thiết kế chưa được bao nhiêu, chủ yếu dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng do đó thế chủ động trong sản xuất còn ít.
Thứ hai, công ty chưa có được nguồn thông tin được sắp xếp và đánh giá hợp lý về thị trường, giá cả trong thị trường rất phức tạp vì vậy đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ nắm rõ tình hình thị trường và phải nghiên cứu giá trong một tổng thể các mối quan hệ để đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao. Trong thực tế diễn ra những năm vừa qua, các kênh phân phối các sản phẩm bê tông công trình đang có xu hướng biến đổi và đang chuyển dần sang kênh trung. Điều đó dẫn đến việc việc nảy sinh các tiêu cực trong ngành. Tuy công ty không làm gì trái pháp luật, không gây thất thoát lãng phí khi sản xuất nhưng cũng cần phải luôn luôn chấn trỉnh đội ngũ cán bộ để có thể phát triển được trong tình hình thị trường ngày càng phức tạp.
Thứ ba, nhận thức của lãnh đạo về tầm quan trọng của Marketing vẫn chưa thỏa đáng. Nhìn nhận của ban lãnh đạo về hoạt động marketing mới chỉ dừng lại ở việc coi marketing là hình thức quảng cáo sản phẩm, chưa thấy hết được ảnh hưởng mà hoạt động marketing có thể đem lại cho Công ty
Nguyên nhân chủ yếu là do mới chuyển sang cơ chế thị trường, bước đầu hội nhập kinh tế quốc tế nên vẫn giữ thói quen cũ, các doanh nghiệp Nhà nước không chú trọng đến công tác marketing. Một nguyên nhân chủ quan là công ty chưa có những cán bộ marketing thực thụ, một phần cũng là do chi phí cho các hoạt động marketing vô cùng tốn kém trong khi đó công ty lại thiếu vốn kinh doanh.
Tiểu kết chương 2
Căn cứ vào lý luận đã đưa ra ở chương 1, nội dung chương 2 đã đề cập đến thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty. Với việc phân tích các số liệu thống kê về tổng doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi nhuận của công ty cho thấy dù doanh thu có cải thiện hơn so với những năm trước song vẫn chưa hiệu quả do các chương trình marketing, quảng bá sản phẩm của công ty còn kém. Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong việc thực hiện các chính sách marketing của công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh trong chương 2. Và từ căn cứ đó, em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing – mix tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ tổng hợp Trường Hưng Thịnh trong chương 3.
Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn Thạc Sĩ qua Website: https://hotroluanvanthacsi.com/ – Hoặc Gmail: Hotrovietluanvanthacsi@gmail.com